Bảng chú giải

Chọn một trong các từ khóa ở bên trái…

KỸ NĂNG SKIMMING - DẠNG BÀI SENTENCE COMPLETIONSKIMMING (Đọc lướt)

Thời gian đọc: ~25 min

1. Skimming là gì?

  • Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài đọc chứ không đi sâu vào nội dung của bất kỳ đoạn nào. Ta thực hiện phần đọc này nhanh chóng bằng cách đọc qua tiêu đề để thấy nội dung bài viết, đọc các (topic sentences) và câu kết luận (concluding sentences) vì các đoạn trong tiếng anh chủ yếu được viết theo hai cách là quy nạp, chú ý hơn vào các danh từ quan trọng để qua đó nắm được nội dung chính.
  • Với (Đọc lướt), ta không cần đọc toàn bộ bài mà vẫn nắm được ý chính, nhờ đó tăng tốc độ đọc và tiết kiệm được thời gian.

2. Khi nào nên áp dụng?

Khi mà đoạn văn quá dàithời gian thì có hạn. Skimming (Đọc lướt) giúp ta đọc được cũng như quan điểm mà tác giả muốn nêu lên trong từng đoạn, xem tác giả đang phản đối, đồng tình hay trung lập, nắm bắt được những thông tin quan trọng qua đó quyết định được nên đi sâu vào đọc đoạn đó hay không.

3. Các bước để thực hiện skimming

Bước 1: Đọc phần (title) của bài viết, sau đó đọc đoạn mở đầu để xác định được nội dung chính trong bài viết.

Bước 2: Đọc các câu chủ đề (topic sentences) của từng đoạn, các câu chủ đề này thường là câu của bài text. Nhưng đôi khi đoạn văn lại được mở đầu bằng câu hỏi hay câu dẫn dắt, thì khi đó câu chủ đề lại thường nằm cuối đoạn.

Bước 3: Đọc vào đoạn văn, chú ý trả lời các câu hỏi who, what, which, where, when, why. Những từ quan trọng trong đoạn văn các bạn nên nắm bắt thường được ẩn nấp dưới dạng , số từ, các từ được in đậm hay viết hoa.

Lưu ý:

  • Người đọc cần nắm được logic trình bày của bài bằng cách dựa vào các marking words (từ dấu hiệu) như: because, firstly (đầu tiên), secondly (thứ hai), finally (cuối cùng), but (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và những từ chỉ thời gian khác, v.v. Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận ra đoạn văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast (so sánh - đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect (nguyên nhân-kết quả).

  • Đọc từ trên xuống dướitừ trái qua phải với một tốc độ nhanh. Đây là đọc lấy ý, do đó không nên bỏ qua bất cứ đoạn nào của bài để “lướt” cho nhanh vì như vậy sẽ rất dễ bị mất ý.

1. Ví dụ

1. Đọc lướt các đoạn văn với độ dài khoảng 100 từ mỗi đoạn.

  • Sử dụng đồng hồ đếm giờ với thời gian từ 30-40s cho mỗi đoạn, đọc lướt phần nội dung để tìm ý chính

  • Chú ý câu chủ đề và các danh từ quan trọng trong các đoạn văn

  • Chú ý đến các hình thức so sánh, liệt kê, liên từ

  • Chú ý đến các câu hỏi What, when, where, why,...

A. The diets of children have changed dramatically over the last century due to the effect of technologies (such as improved transport, canning and refrigeration), social changes (such as the establishment of boarding schools) and evolving ideas about the nutritional needs of growing bodies. Before World War I, the meals of children and adults alike would typically consist of vegetables (often potatoes), large amounts of bread (often 0.5 kg/day) and soups with small amounts of meat.

B. Imagine a 12-year-old Australian boy from 1970 standing next to a 12-year old boy from 2010. The boy from 2010 will probably be 3–5 cm taller and 7 kg heavier than his counterpart in 1970. He will also be 25% fatter. A lot of that fat will be around the waist. The 2010 school trousers won’t fit the boy from 1970: they will be 10 cm too big around the waist. Now imagine that the two boys have a running race of over 1,600 metres: the boy from 1970 will finish 300 metres ahead of his mate from 40 years in the future.

C. There are two chances in three that the boy from 1970 walked to school each day; there are three chances in four that the boy from 2010 is driven to school by mum or dad. There are four chances in five that in 1970 the boy was allowed to play unsupervised in the neighbourhood; there is only one chance in four that in 2010 the boy will be allowed to go down to the park on his own. The boy in 1970 probably played three or four different sports; the boy from 2010 plays one or none. It is 30 times more likely that the local river was the favourite play space of the boy from 1970 than it is for the boy today.

D. What has caused these dramatic changes in the space of a single generation? There are two main theories. Increasing overweight is caused by an energy imbalance: either energy intake (food) increases, or energy expenditure decreases, or both. The ‘Gluttony Theory’ argues that children are fatter because they are eating more than they used to, and more bad food (high energy density, high in fat and sugar, high in saturated fats). The ‘Sloth Theory’ argues that children are fatter because they are less active than they used to be. The two theories have battled it out in nutrition and physical activity journals for the last 10 years.

2. Sau khi đọc lướt (skim), nhìn vào các câu sau, cố gắng nhớ những thông tin đó nằm ở phần nào trong bài đọc, và chọn đáp án phù hợp.

  • A comparison of children now and in the past ()
  • Different hypotheses for the changes in weight ()
  • A list of factors that brought about changes in the diet ()

3. Đọc lại thông tin các câu sau, chọn đoạn văn (A-D) tương ứng với mỗi thông tin đó.

  • A comparison of children now and in the past ()
  • Different hypotheses for the changes in weight ()
  • A list of factors that brought about changes in the diet ()

4. Đọc lại thông tin các câu sau, chọn đoạn văn (A-D) tương ứng với mỗi thông tin đó.

  • A comparison of children now and in the past ()
  • Different hypotheses for the changes in weight ()
  • A list of factors that brought about changes in the diet ()
Ôn luyện