Bảng chú giải

Chọn một trong các từ khóa ở bên trái…

DẠNG BÀI TRUE/FALSE/NOT GIVEN - YES/NO/NOT GIVENDạng bài TRUE/FALSE/NOT GIVEN

Thời gian đọc: ~30 min

1. Sơ lược về dạng bài

  • Đây là loại câu hỏi khó trong bài thi IELTS READING, yêu cầu bạn phải quyết định thông tin được đưa ra ở câu hỏi là hay Sai hoặc là thông tin không có trong bài đọc (Not Given).

  • Câu hỏi TRUE/FALSE/NOT GIVEN xuất hiện trong trường hợp bài đọc triển khai các ý theo dạng facts, bài đọc nói về những quy luật, nguyên tắc, chân lý, lý thuyết … mà chúng ta không thể nào tác động được, được. Nói một cách khác, facts vốn là những thứ "đúng rồi", vì thế nó không gây ra những ý kiến tranh cãi, thảo luận trái chiều.

  • Đoạn văn sẽ không/rất ít xuất hiện những tính từ, phó từ tích cực/ tiêu cực, thể hiện cảm xúc của người viết.

  • Dạng câu hỏi này sẽ đưa cho bạn 1 list các câu hỏi, và bạn cần chọn thông tin đó là ĐúngSaiKhông được cung cấp.

  • Là dạng bài cần dựa vào thông tin, facts có trong bài.

    figure: img(lightbox src="/content/643ca681181d5bce01857af3/images/02.png")

2. Chiến lược làm bài

2.1 Một số lỗi thường gặp phải khi làm bài:

  • Lựa chọn "Not given" vì không biết thông tin cần tìm kiếm nằm ở đâu.
  • Thí sinh không hiểu chính xác ý nghĩa của câu. Bên cạnh đó, các bạn tập trung nhiều vào keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của cả câu.
  • Khi xác định keywords, các bạn lại cố gắng tìm đúng từ vựng ở trong bài thay vì tìm các từ (synonyms) và các câu được diễn đạt lại với nghĩa không đổi.
  • Thí sinh không hiểu ý nghĩa thực sự của "True, False, Not Given".

2.2 Một số điều cần lưu ý

Hiểu rõ ý nghĩa của "TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN"

  • Nếu bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó, thì đáp án là .
  • Nếu bài đọc có thông tin đối ngược hoàn toàn, thì đáp án là .
  • Nếu không có thông tin, thông tin không đầy đủ hoặc không thể xác định được thì đáp án là .

Khi làm bài:

→ KHÔNG đoán, KHÔNG sử dụng kiến thức nền của bản thân trong phần này, chỉ dựa vào thông tin trong bài đọc để làm bài.

→ Tìm từ khóa (keywords) quan trọng để xác định thông tin của câu hỏi. Có thể là từ đồng nghĩa hoặc các từ nối,...

  • Ví dụ các từ “some, all, mainly, often, always and occasionally.” Những từ này có thể sẽ thay đổi hoàn toàn nghĩa của cả câu.
  • Ví dụ "Coca-Cola has always made its drinks in the U.S.A." sẽ có nghĩa khác với "Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.".

→ Chú ý những quan trọng trong câu hỏi như "suggest, claim, believe and know".

  • Ví dụ, ‘The man claimed he was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’ là 2 câu nghĩa khác nhau.

→ Chỉ dùng skim và scan để xác định vùng thông tin. Không skim và scan bài viết để lấy đáp án cuối cùng. Phải ĐỌC KỸ phần có chứa đáp án.

→ Không tìm từ giống chính xác với keywords trong bài văn. Bạn phải tìm từ đồng nghĩa - (synonym). Nhớ là cần matching meaning, not words.

→ Nếu thông tin cần tìm, vậy đáp án là ‘not given’. Sau khi kiểm tra kỹ là thông tin không xuất hiện thì không tốn thời gian tìm cái không có.

→ Câu trả lời trật tự xuất hiện trong bài đọc.

2.3 Các bước làm bài

Bước 1: Đọc lướt qua các câu hỏi.

  • Bước đọc lướt câu hỏi này để nhằm khoanh vùng được đoạn văn nào trong bài chứa thông tin liên quan đến các câu hỏi.

  • Trước hết, cần chú ý đến các từ viết hoa như địa danh, các từ nằm trong ngoặc nháy “…” hoặc năm, tháng, con số bởi các từ này paraphrase và khá dễ tìm.

Bước 2: Đọc và gạch chân thông tin quan trọng.

  • Đọc tất cả các câu hỏi cẩn thận, cố gắng hiểu ý cả câu. Để ý những từ quan trọng như some hoặc always.

  • Chỉ nên gạch chân những từ chứa thông tin như danh từ, động từ, hoặc trạng từ. Những từ mang nghĩa phủ định cũng nên được gạch chân.

Bước 3: Đọc bài và tìm đáp án.

  • Cố gắng nghĩ đến những từ đồng nghĩa - synonyms ở trong bài. Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án.

  • Nối câu trả lời với phần chứa thông tin trong bài đọc

  • Tập trung vào câu hỏi 1 lần nữa và đọc phần chứa thông tin để xác định đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa đúng chính xác với thông tin trong bài.

Bước 4: Lựa chọn True, False và Not Given.

  • Nếu không tìm thấy thông tin, đánh dấu là "Not Given" và sang câu tiếp theo.

3. Ví dụ

Chilies

      Chilies originate in South America and have been eaten for at least 9,500 years. Organised cultivation began around 5,400 BC. Christopher Columbus was the first European to encounter chilies, when he landed on the island of Hispaniola in 1492. He thought it was a type of pepper and called it the “red pepper”, a name still used today. After their introduction to Europe they were an immediate sensation and were quickly incorporated into the diet. From there they spread to Africa, India and East Asia.

      The reason for the chili’s “hotness” lies in a chemical called Capsaicin. Capsaicin causes temporary irritation to the trigeminal cells, which are the pain receptors in the mouth, nose and throat. After the pain messages are transmitted to the brain, endorphins, natural pain killers, are released and these not only kill the pain but give the chili eater a short lived natural high. Other side effects include: an increased heart rate, a running nose and increased salivation and sweating, which can have a cooling effect in hot climates.

      The reason for the presence of Capsaicin is thought to be to deter animals from eating the fruit. Only mammals feel the burning effects; birds feel nothing. As birds are a better method of distributing the seeds, which pass intact through their guts, Capsaicin would seem to be a result of natural selection.

      The smaller chilies tend to be the hottest. This may reflect the fact that they tend to grow closer to the ground and are therefore more vulnerable to animals. The heat of a chili is measured on the Scoville scale. The hottest types such as the Habanero and the Scotch Bonnet rate between 100,000 and 300,000, the world famous Tabasco sauceÒ rates at 15,000 to 30,000, about the same as the Thai prik khee nu, while the popular Jalapeno is between 5,000 and 15,000. Powdered chili is 500 to 1,000 and the mild capsicins and paprikas can range between 100 and 0.

Do the following statements agree with the information in the text? Mark them:

Tif the statement agrees with the text
Fif the statement does not agree with the text
NGif there is no information about this in the text

1. Chilies became popular as soon as they were brought into Europe.

2. Capsaicin causes significant damage to the mouth.

3. Chilies can be part of a bird's diet.

4. All large chilies grow high off the ground.

5. People breed chilies for their heat.

Hướng dẫn giải

1. Chilies became popular as soon as they were brought into Europe.

Thông tin: "After their introduction to Europe they were an immediate sensation and were quickly incorporated into the diet"

Đáp ánTRUE vì:

  • Became popular = sensation

  • As soon as = immediately

  • Brought into = introduced

2. Capsaicin causes significant damage to the mouth.

Thông tin: "Capsaicin causes temporary irritation to the trigeminal cells, which are the pain receptors in the mouth, nose and throat."

Đáp ánFALSE vì:

  • Câu nhận định khẳng định 'damage'. Nghĩa ngược với cụm từ “temporary irritation'.

3. Chilies can be part of a bird's diet.

Thông tin: "Only mammals feel the burning effects; birds feel nothing. As birds are a better method of distributing the seeds, which pass intact through their guts, Capsaicin would seem to be a result of natural selection."

Đáp ánTRUE vì:

  • “birds feel nothing” có nghĩa là “chilies can be eaten by birds”. Nói một cách khác “chilies can be a part of a birds diet”

4. All large chilies grow high off the ground

Thông tin: "The smaller chilies tend to be the hottest. This may reflect the fact that they tend to grow closer to the ground and are therefore more vulnerable to animals."

  • Chúng ta có thể thấy thông tin “chiles grow closer to the ground”. Vì vậy có thể đoán là nhiều cây cao mọc cao hơn so với mặt đất. Tuy nhiên không thể đoán là “all large chiles'.

→ Vậy đáp ánNOT GIVEN.

5. People breed chilies for their heat

Thông tin: "The heat of a chili is measured on the Scoville scale."

Đáp ánNOT GIVEN vì:

  • Chúng ta được cho thông tin về sức nóng (heat), mô tả sức nóng như thế nào nhưng không có thông tin nào về “people breed chilies”.
Ôn luyện