Bảng chú giải

Chọn một trong các từ khóa ở bên trái…

DẠNG BÀI TRUE/FALSE/NOT GIVEN - YES/NO/NOT GIVENDạng bài YES/NO/NOT GIVEN

Thời gian đọc: ~30 min

1. Sơ lược về dạng bài Yes/No/Not Given

  • Là một trong những dạng bài rất quen thuộc trong bài thi IELTS. Đây là dạng bài yêu cầu bạn phải quyết định thông tin được đưa ra ở câu hỏi là Có hay hoặc là thông tin không có trong bài đọc (Not Given).
  • Câu hỏi YES/NO/GIVEN xuất hiện trong trường hợp bài đọc được viết theo dạng Opinion. Đây là bài đọc mà tác giả thể hiện ý kiến cá nhân của mình về một ai đó/hiện tượng xã hội/sự kiện văn hóa......
  • Quan điểm của tác giả có thể là đồng tình/phản đối/trung lập. Vì thể hiện quan điểm cá nhân, nên những gì tác giả trình bày có thể gây ra những ý kiến tranh cãi hay thảo luận trái chiều.
  • Đây là loại câu hỏi khó trong bài thi IELTS READING. Sẽ có 1 list câu hỏi khẳng định về bài viết. Bạn sẽ quyết định đáp án là Yes, No hay Not Given.

✔ Nhận định là “” khi ý của nó trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.
✔ Nhận định là “” khi ý của nó trái ngược với ý tác giả đã nêu.
✔ Nhận định là “” khi thông tin đó không có trong bài văn.

2. Chiến lược làm bài

2.1 Một số lỗi thường gặp phải khi làm bài:

  • Lựa chọn “Not given” vì không biết thông tin cần tìm kiếm nằm ở đâu.
  • Thí sinh không hiểu chính xác ý nghĩa của câu. Bên cạnh đó, các bạn tập trung nhiều vào keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của cả câu.
  • Khi xác định từ khóa keywords, các bạn lại cố gắng tìm đúng từ vựng ở trong bài thay vì tìm các từ đồng nghĩa (synonyms) và các câu được diễn đạt lại với nghĩa không đổi.
  • Thí sinh không hiểu ý nghĩa thực sự của “Yes, No, Not Given”.

2.2 Một số lưu ý khi làm bài

  • KHÔNG đoán, KHÔNG sử dụng kiến thức nền của bản thân trong phần này, chỉ dựa vào thông tin trong bài đọc để làm bài.
  • Thứ tự thông tin trong câu hỏi luôn theo thứ tự thông tin trong bài đọc. Như vậy, nội dung câu 2 luôn sau câu 1;
  • Không cần phải đọc toàn bộ bài Reading. Xác định keywords trong câu hỏi, sau đó nhanh để khoanh vùng được đoạn chứa đáp án, sau đó đọc thật kỹ văn bản để tìm ra câu trả lời chính xác.
  • Quan điểm của người viết có thể không được thể hiện rõ ràng, trực tiếp trong văn bản. Bạn có thể phải xác định và tự suy ra điều này thông qua cách họ trình bày quan điểm và những thứ được đề cập đến
  • Với câu trả lời YES: ý kiến của người viết phải trùng khớp, chính xác hoàn toàn với statement (có thể khác từ ngữ do đã được paraphrase).
  • Hết sức cảnh giác với những từ gây nhiễu! Chú ý đọc kỹ bài và tỉnh táo khi gặp những từ hạn định (qualifiers) như: every, all, some, a few, always, often, most, occasionally,... Một số từ thể hiện khả năng hoặc sự ngờ vực như: seem, suggest, believe, claim, possibly, probably,... cũng cần được chú ý để tránh nhầm lẫn đáng tiếc.
  • Nếu bạn loay hoay mãi không tìm ra ý được hỏi trong văn bản, thì có thể câu đó là NOT GIVEN. Cẩn thận là rất tốt, nhưng đừng lãng phí nhiều thời gian vào một câu hoàn toàn không có thông tin.

2.3 Các bước làm bài

Bước 1: Đọc lướt qua các câu hỏi

  • Bước đọc lướt câu hỏi này để nhằm khoanh vùng được đoạn văn nào trong bài chứa thông tin liên quan đến các câu hỏi.
  • Trước hết, cần chú ý đến các từ viết hoa như địa danh, các từ nằm trong ngoặc nháy “…” hoặc năm, tháng, con số bởi các từ này không thể paraphrase và khá dễ tìm.

Bước 2: Đọc nhận định và gạch chân thông tin quan trọng

  • Đọc tất cả các câu hỏi cẩn thận, cố gắng hiểu ý cả câu.
  • Gạch chân các từ khóa trong câu để định vị đoạn văn liên quan trong bài đọc.
  • Từ khóa định vị là các từ nổi bật như tên riêng, số, các từ chuyên môn,...

Bước 3: Dùng các từ khóa xác định nghĩa để với ý trong bài.

  • Cố gắng nghĩ đến những từ đồng nghĩa - synonyms ở trong bài đọc.
  • Tập trung vào nhận định và đọc phần chứa thông tin để xác định đáp án.

Bước 4: Lựa chọn Yes, No, Not Given

  • Các câu có từ mang nghĩa như always (luôn luôn), never (không bao giờ), only (chỉ một), … thường là đáp án "No".
  • Các câu có từ can, may, might, … thường là đáp án "Yes".
  • Các tính từ, trạng từ miêu tả đi kèm luôn được chú ý dùng để so sánh với nghĩa của bài. Những câu có từ như vậy thường là "Not given".
  • Nếu không tìm thấy thông tin, đánh dấu là "Not Given" và sang câu tiếp theo.

3. Ví dụ

All our life, so far as it has definite form, is but a mass of habits,” William James wrote in 1892. Most of the choices we make each day may feel like the products of well-considered decision making, but they’re not. They’re habits. And though each habit means relatively little on its own, over time, the meals we order, what we say to our kids each night, whether we save or spend, how often we exercise, and the way we organize our thoughts and work routines have enormous impacts on our health, productivity, financial security, and happiness. One paper published by a Duke University researcher in 2006 found that 40 percent or more of the actions people performed each day weren’t actual decisions, but habits.

Do the statements below agree with the ideas expressed by the author? Write YES, NO or NOT GIVEN.

1. The majority of choices we make on a daily basis are conscious decisions.

2. Saving money is the key to financial security.

3. Habits account for at least 40 percent of the things we do each day.

Hướng dẫn giải:

1. The majority of choices we make on a daily basis are conscious decisions.

Thông tin: Most of the choices we make each day may feel like the products of well-considered decision making, but they’re not.

  • Keywords là “choices” và “decisions”, sau đó quay lại đoạn văn xác định thông tin. Thông tin nằm ở câu 2 của đoạn văn.
  • Câu nhận định: phần lớn quyết định hằng ngày của chúng ta là những quyết định có ý thức.
  • Câu văn trong bài: “feel like the products of well-considered decision making, but they’re not. They’re habits” (những quyết định hằng ngày có vẻ như là những quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng, nhưng không phải như vậy. Chúng là thói quen).

Đáp ánNo.

2. Saving money is the key to financial security.

Thông tin: whether we save or spend, how often we exercise, and the way we organize our thoughts and work routines have enormous impacts on our health, productivity, financial security, and happiness.

  • Keywords là “financial security”, quay lại đoạn văn xác định thông tin. Thông tin nằm ở câu 4 của đoạn văn.
  • Câu nhận định: Saving money is the key to financial security (Tiết kiệm tiền là chìa khóa cho việc đảm bảo tài chính).
  • Tuy nhiên dựa vào thông tin trong bài đọc, không thể biết việc “saving money” có tác động đến “financial security” hay không (đoạn văn chỉ nêu “Whether we save or spend ...enormous impacts on financial security”)

Đáp án Not given.

3. Habits account for at least 40 percent of the things we do each day.

Thông tin: 40 percent or more of the actions people performed each day weren’t actual decisions, but habits.

  • Keywords là “40 percent”, quay lại đoạn văn xác định thông tin. Thông tin nằm ở câu cuối cùng của đoạn văn.
  • Câu nhận định: Habits account for at least 40 percent of the things we do each day. (thói quen chiếm ít nhất 40 phần trăm những việc chúng ta làm hằng ngày)
  • So sánh với bài đọc có nêu: that 40 percent or more of the actions people performed each day weren’t actual decisions, but habits. (40 phần trăm hoặc hơn những quyết định của con người hằng ngày không phải là quyết định thực sự (actual decision) mà là thói quen (habits)”

Đáp ánYes.

~ Bài học này đến đây là hết. Bạn hãy chuyển sang bài học tiếp theo nhé ~

Ôn luyện