Bảng chú giải

Chọn một trong các từ khóa ở bên trái…

Dạng bài SENTENCE COMPLETIONDạng bài Sentence Completion

Thời gian đọc: ~25 min

1. Sơ lược về dạng bài

  • Sentence Completion được xem là dạng bài dễ trong các dạng bài của Reading, chính vì vậy mà chúng ta nên cố gắng trả lời đúng càng nhiều câu càng tốt.
  • Với dạng bài này, bạn sẽ được cung cấp một số câu có khoảng trống và được yêu cầu hoàn thành các câu với các từ trong bài viết của tác giả.
  • Người ra đề đặt câu hỏi bằng cách sử dụng kỹ thuật paraphrase - dùng từ ngữ, câu để diễn đạt lại thông tin đó sao cho nghĩa .

Ví dụ:

Food is very important in our lives. (Thức ăn rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta).

Food plays a significant role in everyone’s life. (Thức ăn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.)

  • Có nhiều cách để paraphrase, trong đó một cách phổ biến nhất đó là sử dụng từ . Đây cũng là cách mà người ra đề IELTS Reading thường hay sử dụng để ra đề. Do đó nếu bạn biết nhiều về từ đồng nghĩa, việc giải đề Reading sẽ rất nhanh và số câu trả lời đúng sẽ cao hơn.
  • Ngoài ra, sau khi làm mỗi bài tập dạng sentence completion, hãy lập một bảng keyword table để liệt kê các cặp từ được paraphrase trong bài để học và áp dụng cho các bài đọc tiếp theo.

2. Một số điều cần lưu ý

1 Nên đọc câu hỏi trước và đọc văn bản sau.

2 Tất cả thông tin đều nằm trong văn bản, không dựa vào kiến thức của mình để trả lời đáp án.

3 Nếu đề bài NO MORE THAN TWO WORDS (không quá 2 từ) cho mỗi câu trả lời. Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể viết một hoặc hai từ. Nếu viết từ từ trở lên thì đáp án của bạn chắc chắn sẽ bị sai.

4 Các từ được gạch nối, chẳng hạn như well-known, được tính là từ. Số cũng được tính là một từ. Mạo từ (a, an, the) cũng được tính là một từ.

Ví dụ: 1000 được tính là 1 từ, 2 August được tính là 2 từ.

5 Khi trong đề bài có xuất hiện cụm từ "…FROM THE PASSAGE" thì các bạn lưu ý đáp án sẽ là từ được lấy ra từ bài đọc và chúng ta loại từ hay dùng từ đồng nghĩa.

6 Các câu trả lời sẽ xuất hiện trong văn bản theo thứ tự giống như các câu hỏi. Câu trả lời cho câu 1 sẽ ở trên câu 2 và câu trả lời cho câu 3 sẽ ở sau câu trả lời cho câu 2.

7 Khi làm bài các bạn hãy xác định kỹ các từ khóa trong câu hỏi, đối chiếu chúng với bài đọc để xác định các từ nào đã được paraphraseloại ra các từ đó.

3. Các bước làm bài Reading dạng sentence completion

Bước 1: Xác định số từ được điền.

Bước 2: Đọc lướt qua các câu hỏi.

  • Bước đọc lướt câu hỏi này để nhằm khoanh vùng được đoạn văn nào trong bài chứa thông tin liên quan đến các câu hỏi.
  • Trước hết, cần chú ý đến các từ viết hoa như địa danh, các từ nằm trong ngoặc nháy “…” hoặc năm, tháng, con số bởi các từ này paraphrase và khá dễ tìm.

Bước 3: Đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa (keyword) và xác định loại từ cần điền.

  • Chỉ nên gạch chân những từ chứa thông tin như danh từ, động từ, tính từ hoặc trạng từ. Những từ mang nghĩa phủ định cũng nên được gạch chân.
  • Còn các từ liên quan đến ngữ pháp như mạo từ, động từ tobe,... thì các bạn gạch chân.

Bước 4: Đọc đoạn văn và tìm đáp án.

Bước 5: Ghi đáp án, chú ý kiểm tra ngữ pháp và số từ mình điền có phù hợp với yêu cầu không.

Trong trường hợp các bạn đã xác định được đoạn văn mình cần điền nhưng lại không biết nên điền từ gì mới đúng, hãy thử phương loại trừ như sau:

  • Trước hết các bạn cần xác định chính xác từ loại mình cần điền vào chỗ trống.
  • Khoanh tròn những từ trong câu thuộc từ loại đó.
  • Sau đó các bạn loại ra những danh từ đã được paraphrase trong đề bài, hoặc có thể thay nghĩa của từng từ vào câu hỏi rồi cân nhắc và chọn ra đáp án đúng nhất.

4. Ví dụ

AUSTRALIA’S PLATYPUS

In Australia, the platypus is officially classified as "Common but Vulnerable". As a species, it is not currently considered to be endangered. However, platypus populations are believed to have declined or disappeared in many catchments, particularly in urban and agricultural landscapes. In most cases, the specific underlying reasons for the reduction in numbers remain unknown. Platypus surveys have only been carried out in a few catchments in eastern Australia.

It is therefore impossible to provide an accurate estimate of the total number of platypus remaining in the wild. Based on recent studies, the average platypus population density along relatively good quality streams in the foothills of Victoria’s Great Dividing Range is only around one to two animals per kilometre of the channel. Because platypus is predators near the top of the food chain and requires large amounts of food to survive (up to about 30% of a given animal’s body weight each day), it is believed that their numbers are most often limited by the availability of food, mainly in the form of bottom-dwelling aquatic invertebrates such as shrimps, worms, yabbies, pea-shell mussels, and immature and adult aquatic insects.

Small frogs and fish eggs are also eaten occasionally, along with some terrestrial insects that fall into the water from overhanging vegetation. Catchments are an area of land drained by a creek or river system, or a place set aside for collecting water which runs off the surface of the land.

Until the early twentieth century, the platypus was widely killed for their fur. The species is now protected by law throughout Australia. Platypus is wild animals with specialized living requirements. It is illegal for members of the public to keep them in captivity. A platypus that has been accidentally captured along a stream or found wandering in an unusual place should never be taken home and treated as a pet, even for a brief time. The animal will not survive the experience. Only a small number of Australian zoos and universities hold a permit to maintain platypus in captivity for legitimate display or research purposes. Current Australian government policy does not allow’ this species to be taken overseas for any reason.

Complete the sentences below with words taken from Reading Passage 1. Use NO MORE THAN THREE WORDS for each answer.

Câu 1. Even though the platypus is not endangered, it is considered common but .

Câu 2. Platypus numbers in urban and areas have declined in many catchments.

Câu 3. Platypus numbers are low which is probably due to a lack of .

Câu 4. Platypus captivity for research and study purposes requires a .

Hướng dẫn giải:

Câu 1.

Thông tin: Đoạn 1, câu đầu tiên "… the platypus is officially classified as Common but Vulnerable".

Đáp án: vulnerable

Câu 2.

Thông tin: Đoạn 1, dòng 2-3 "…platypus populations are believed to have declined… in urban and agricultural landscapes."

Đáp án: agricultural

Câu 3.

Thông tin: Đoạn 2, dòng 4 "…require large amounts of food to survive" and "…it is believed that their numbers are most often limited by the availability of food …"

Đáp án: food

Câu 4.

Thông tin: Đoạn cuối "Only a small number of Australian zoos ... hold a permit to maintain platypus in captivity for…research"

Đáp án: permit

~ Bài học này đến đây là hết. Bạn hãy chuyển sang bài học tiếp theo nhé ~

Ôn luyện